Bệnh thoái hóa đĩa đệm có nguy hiểm không, chữa như thế nào ?
Thoái hóa đĩa đệm là bệnh lý về xương khớp cực kỳ nguy hiểm và phổ biến trong đời sống. Chúng có thể dẫn tới các biến chứng như biến dạng khớp hoặc thậm chí tàn phế suốt đời. Vậy bệnh thoái hóa đĩa đệm nguy hiểm như thế nào, cách chữa bệnh ra sao?
Nội dung bài viết
1. Thoái hóa đĩa đệm là gì?
Đĩa đệm là bộ phận trên cơ thể nằm giữa khu vực các đốt sống. Chúng có vai trò giúp con người thực hiện các động tác gập người hay vặn mình một cách đơn giản. Chúng cũng được xem như tấm nệm bảo vệ cơ thể khỏi các tác động tới cơ thể. Đồng thời giảm xóc giữa các xương của cột sống.
Thoái hóa đĩa đệm vốn không phải bệnh lý. Chúng là tình trạng các đĩa đệm bị thoái hóa, suy giảm chức năng do hoạt động dài ngày. Khi đó, tại các đĩa đệm xảy ra tình trạng đĩa đệm trào ra ngoài vỏ sụn, lệch khỏi vị trí chèn đệm giữa các đốt xương sống.
Những người có nguy cơ mắc bệnh cao là người thường xuyên mang vác nặng, vận động sai tư thế. Bên cạnh đó, bệnh cũng thường gặp ở các bệnh nhân bị béo phì với trọng lượng cơ thể lớn.
2. Thoái hóa đĩa đệm do các nguyên nhân nào gây nên?
- Do tuổi tác: Tuổi tác chính là nguyên nhân hàng đầu khiến các bộ phận trên cơ thể chúng ta trong đó có đĩa đệm lão hóa, hoạt động kém.
- Do đĩa đệm khô: Đĩa đệm khỏe mạnh sẽ có tới 90% là nước. Những người bị khô đĩa đệm, lượng nước rất ít và giảm nhanh khiến đĩa đệm mất đi độ đàn hồi.
- Do các chấn thương: Những hoạt động ngày như các va chạm, chơi thể thao quá mạnh khiến bao xơ đĩa đệm. Lâu ngày, đĩa đệm bị thoái hóa khiến bệnh nhân gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận động.
- Do viêm khớp, loãng khớp: Đây cũng là nguyên nhân khiến đĩa đệm bị thoái hóa.
- Do thói quen làm việc: Những người lao động thường xuyên thực hiện các động tác sai tư thế, người lao việc nặng nhọc thường dễ mắc thoái hóa đĩa đệm.
- Người có chế độ dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi không phù hợp: bệnh nhân không bổ sung đủ dưỡng chất, cơ thể nghỉ ngơi kém điều độ khiến đĩa đệm dễ lão hóa, thoái hóa, thoát vị.
3. Các dạng thoái hóa đĩa đệm thường thấy
3.1 Thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ
Tùy thuộc các vị trí thoái hóa khác nhau sẽ xuất hiện thêm các dấu hiệu riêng biệt tại vị trí đó. Đĩa đệm khi bị thoái hóa, bệnh nhân thường sẽ đau tại vùng vai, gáy và cổ. Những cơn đau này liên tục kéo dài và không hề thuyên giảm. Chúng thường xuất hiện nhiều khi bệnh nhân gập cổ, cúi người gây nhiều khó khăn trong công việc lẫn sinh hoạt hằng ngày.
3.2 Thoái hóa đĩa đệm cột sống thắt lưng
Tình trạng thoái hóa đĩa đệm tại cột sống thắt lưng thường đi kèm 3 dấu hiệu cơ bản là: Đau lưng cấp, đau thắt lưng mạn tính và đau thắt lưng hông. Trong đó, tình trạng đau thắt lưng cấp thường thấy ở những người trong độ tuổi trung niên. Khi đó, cơ thể hoạt động quá mức, thay đổi tư thế một cách đột ngột. Bệnh nhân cũng đau nhức khi ho hoặc đổi tư thế. Các cơn đau này thường giảm sau 1 – 2 tuần rồi lại tái phát.
Đau thắt lưng mạn tính thường xuất hiện ở những người trong độ tuổi ngoài 40. Bệnh gây nên những cơn đau kéo dài, âm ỉ khi vận động mạnh. Những cơn đau này giảm nhanh khi người bệnh nghỉ ngơi hoặc không vận động ảnh hưởng tới cột sống.
Đau thắt lưng hông xuất hiện do dây thần kinh hông to một hoặc 2 bên. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do thành phần đĩa đệm đã thoái hóa khiến các rễ thần kinh bị chèn ép.
4. Thoái hóa đĩa đệm có nguy hiểm không?
Thoái hóa đĩa đệm là căn bệnh vô cùng nguy hiểm hiện nay. Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như:
- Người bệnh gặp nhiều khó khăn trong lao động, sinh hoạt gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
- Đau rễ thần kinh do chúng bị chèn ép cơ học khi đứng hoặc ngồi lâu, khi đi lại, đau thành cơn dữdội khi ho, hắt hơi…
- Rối loạn cảm giác tại các vùng da tương ứng với rễ thần kinh bị thương tổn.
- Hội chứng đau khập khễnh xảy ra khi bệnh nhân phải liên tục nghỉ ngơi khi đi được một đoạn ngắn.
- Rối loạn cơ tròn làm bệnh nhân đại tiện, tiểu tiện mất tự chủ do các dây thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép.
- Teo cơ và các chi khiến bệnh nhân mất đi khả năng lao động, thậm chí bị liệt. Đây là biến chứng bệnh nặng nhất do các nhân nhầy hoặc các đốt sống chèn ép làm chết dây thần kinh.
5. Cách điều trị thoái hóa đĩa đệm
5.1 Điều trị thoái hóa đĩa đệm bằng thuốc Tây
Khi đã khám bệnh và xác định được nguyên nhân, tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc hoặc phẫu thuật. Các loại thuốc được sử dụng dành cho bệnh nhân thoái hóa đĩa đệm là:
- Nhóm thuốc có tác dụng giảm đau: Neurontin, paracetamol , …
- Nhóm thuốc tiêm ngoài màng cứng: Steroid, Hydrocortison ,…
- Nhóm thuốc kháng viêm không chứa steroid: Methylprednisolon, Diclofenac, Meloxicam ,…
- Nhóm thuốc giãn cơ: Decontractyl, myonal, mydocalm, lumirelax, …
5.2 Điều trị bằng phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp giúp tái cấu trúc cột sống giúp đưa đĩa đệm, cột sống về hình dạng ban đầu. Các phương pháp phẫu thuật sử dụng là mổ laser, mổ hở, mổ nội soi, phẫu thuật bắt vít qua da, phẫu thuật cố định cột sống. Tuy nhiên đây là biện pháp nhiều rủi ro nên chỉ thực hiện cho bệnh nhân bệnh nặng. Chi phí thực hiện phẫu thuật cũng vô cùng tốn kém.
5.3 Chữa thoái hóa đĩa đệm bằng châm cứu
Châm cứu là thủ thuật chèn và thao tác kim tới các huyệt trên cơ thể người để giảm đau nhanh. Châm cứu sản sinh lượng lớn steroid đẩy nhanh quá trình cột sống tự sửa chữa và xoa dịu cơn đau tức thời.
Hiện nay có nhiều phương pháp châm cứu được thực hiện là thủy châm, điện châm, châm cứu tinh dầu ngải cứu. Tuy nhiên bệnh nhân cần lựa chọn các đơn vị thực hiện uy tín. Những người không đảm bảo chuyên môn cao khi thực hiện sẽ gây ra nhiều thương tổn cho người bệnh, thậm chí gây tử vong.
5.4 Điều trị bằng vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu được đánh giá là phương pháp chữa thoái hóa đĩa đệm an toàn cho khả năng tự phục hồi nhanh chóng của cơ thể. Những phương pháp thường được sử dụng là:
- Nhiệt điều trị: bao gồm chườm nóng, ngâm bùn suối khoáng, hồng ngoại, …
- Phương pháp điều trị qua bấm huyệt, xoa bóp, mát-xa, …
- Thực hiện điều trị bằng cách phong bế khớp gian mỏm, kéo giãn cột sống.
Thoái hóa đĩa đệm tuy không ảnh hưởng tới tính mạng bệnh nhân nhưng chúng gây nên không ít phiền toái cho người bệnh. Do đó, ngay từ bây giờ bạn nên xây dựng chế độ ăn uống, tập luyện khoa học để nâng cao đề kháng cơ thể.
- Hỗ trợ duy trì và bảo vệ sụn khớp, tăng tiết dịch khớp
- Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm khớp, thoái hóa khớp
- Hỗ trợ giảm đau do khô khớp, giúp khớp vận động linh hoạt