Viêm khớp phản ứng và cách điều trị hiệu quả
Viêm khớp phản ứng bệnh lý viêm khớp vô khuẩn, thường được kích hoạt sau khi cơ thể bị mắc một bệnh nhiễm trùng tại một cơ quan khác như hệ tiêu hóa, hệ sinh dục,… Và bệnh thường chỉ xuất hiện sau khi nhiễm trùng đã được điều trị khỏi.
Nội dung bài viết
1. Viêm khớp phản ứng là gì?
Viêm khớp phản ứng là bệnh lý viêm khớp vô khuẩn, thường được kích hoạt sau khi cơ thể bị mắc một bệnh nhiễm trùng tại một cơ quan khác như hệ tiêu hóa, hệ sinh dục,… Và bệnh thường chỉ xuất hiện sau khi nhiễm trùng đã được điều trị khỏi.
Viêm khớp phản ứng là bệnh lý có tỷ lệ mắc khá thấp trên thực tế, nguy cơ mắc viêm khớp phản ứng ở nam cao hơn ở nữ và biểu hiện cũng thường nặng nề hơn. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm khớp phản ứng sẽ thoái lui sau khoảng vài tháng mà không để lại các di chứng lâu dài cho sức khỏe người bệnh.
Theo lý thuyết, viêm khớp dị ứng có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào do nhiễm khuẩn. Nhưng một số đối tượng sau đây là những người có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dị ứng cao hơn đáng kể so với những người khác, bao gồm:
- Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới
- Bệnh có tỷ lệ mắc cao hơn ở những người khoảng 30 tuổi
- Người mang gen HLA B27
- Người bị nhiễm HIV/AIDS khiến hệ miễn dịch hoạt động bất thường
- Người có tiền sử nhiễm Chlamydia,….
2. Nguyên nhân gây viêm khớp phản ứng là gì?
Cho đến nay, người ta vẫn chưa thể giải thích cụ thể cơ chế gây nên viêm khớp phản ứng, nguyên nhân gây viêm khớp phản ứng là gì. Nhưng phần đông ý kiến cho rằng, viêm khớp phản ứng gây nên do sự đáp ứng quá mức của cơ thể đối với tình trạng nhiễm trùng tại một cơ quan, bộ phận nào đó của cơ thể dẫn đến hệ miễn dịch nhận diện nhầm và tấn công các thành phần bình thường của khớp gây viêm khớp phản ứng.
Vi khuẩn thường gặp nhiều nhất với vai trò yếu tố khởi phát viêm khớp phản ứng trên thực tế là chlamydia trachomatis (nhiễm trùng đường sinh dục). Ngoài ra, một số chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng tiêu hóa như Shigella, Salmonella cũng được ghi nhận có khả năng khởi phát viêm khớp phản ứng.
Bên cạnh đó, viêm khớp phản ứng còn có sự liên quan mật thiết đến gen HLA B27, khi mà phần đông người bệnh viêm khớp phản ứng đều là những người có mang gen này. Cơ chế ảnh hưởng của gen HLA B27 đến sự xuất hiện viêm khớp phản ứng vẫn chưa được tìm hiểu rõ ràng. Tuy nhiên, không phải bất kỳ ai mang gen HLA B27 cũng bị viêm khớp phản ứng.
3. Triệu chứng bệnh viêm khớp phản ứng là gì?
Thông thường, trước khi bệnh nhân có các biểu hiện của viêm khớp dị ứng, thì sẽ có các triệu chứng đặc trưng của nhiễm trùng đường tiết niệu (tiểu buốt, tiểu rát, đau khi quan hệ tình dục, chảy dịch bất thường từ niệu đạo,…) hoặc các biểu hiện nhiễm trùng đường tiêu hóa như tiêu chảy,…
Khoảng từ 4 – 28 ngày sau khi các biểu hiện nhiễm trùng xuất hiện, người bệnh sẽ có biểu hiện sưng đau tại các khớp, viêm khớp. Những vị trí khớp hay gặp viêm khớp phản ứng kể đến như các khớp ngón tay, ngón chân, cổ chân, khớp gối, khớp háng,…Thông thường, viêm khớp phản ứng ít khi xảy ra phối hợp ở nhiều khớp cùng lúc.
Bên cạnh các biểu hiện nhiễm trùng tại đường sinh dục, đường tiêu hóa và các biểu hiện viêm khớp như đã kể trên, người bệnh viêm khớp phản ứng còn có thể biểu hiện bằng một số triệu chứng khác như loét miệng, viêm mống mắt, đau lưng, đau cơ và dây chằng, bong tróc da ở các vị trí lòng bàn tay, bàn chân, da đầu,…
4. Viêm khớp phản ứng cần làm xét nghiệm gì?
Không có cận lâm sàng nào là đặc hiệu cho bệnh viêm khớp phản ứng, vì thế để hỗ trợ chẩn đoán viêm khớp phản ứng chính xác hơn bác sĩ sẽ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện nhiều xét nghiệm khác nhau để đánh giá kết quả. Các xét nghiệm thường dùng trong chẩn đoán viêm khớp phản ứng bao gồm:
- Xét nghiệm nước tiểu và dịch niệu đạo: Bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện xét nghiệm nước tiểu hoặc dịch tiết niệu đạo bất thường (mủ,…) để tìm vi khuẩn gây bệnh, tìm các dấu hiệu nhiễm trùng như có bạch cầu trong nước tiểu hoặc dịch tiết,…. Ngoài ra, người ta cũng có thể làm kháng sinh đồ cho vi khuẩn tìm thấy để tìm kiếm kháng sinh điều trị đặc hiệu.
- Xét nghiệm phân: Tương tự như xét nghiệm nước tiểu, dịch niệu đạo,… Xét nghiệm phân cũng có thể được làm để tìm vi khuẩn gây bệnh trong phân nếu có nhiễm trùng tiêu hóa.
- Xác định gen HLA B27: Bệnh nhân có thể được cho xét nghiệm máu để tìm kiếm sự tồn tại của gen HLA B27, nếu có đây sẽ là một yếu tố dịch tễ quan trọng trong chẩn đoán viêm khớp phản ứng.- Xét nghiệm máu: Tìm thấy các dấu hiệu biến đổi trong máu do phản ứng viêm của cơ thể như CRP tăng, procalcitonin tăng, số lượng bạch cầu tăng, tỷ lệ NEU% trong máu tăng, tốc độ lắng máu tăng. Tuy nhiên, những biểu hiện trên các xét nghiệm máu này chỉ cho biết có tình trạng viêm, nhiễm trùng đang xảy ra chứ không thể xác định được vị trí của bệnh lý.
- X-Quang: X-Quang là một xét nghiệm hình ảnh học có giá trị cao trong chẩn đoán viêm khớp phản ứng. Thông thường chúng ta sẽ không thấy các biến đổi tại khớp nếu tình trạng viêm mới xảy ra, nhưng nếu viêm kéo dài hoặc bị tái đi tái lại nhiều lần sẽ đưa đến hình ảnh mất xương, loãng xương, gai xương,…
5. Điều trị viêm khớp phản ứng như thế nào?
Viêm khớp phản ứng là bệnh lý hoàn toàn có thể điều trị được nếu sử dụng đúng phương pháp. Thông thường, bệnh sẽ được điều trị thoái lui sau khoảng và tháng kể từ khi khởi phát mà không để lại di chứng.
5.1. Điều trị viêm khớp phản ứng bằng thuốc
Việc điều trị viêm khớp phản ứng chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp điều trị nội khoa với các loại thuốc khác nhau. Những loại thuốc thường dùng trong điều trị viêm khớp phản ứng bao gồm:
- Thuốc giảm đau kháng viêm không Steroid: Các loại thuốc giảm đau kháng viêm không Steroid thường được sử dụng cho bệnh nhân viêm khớp phản ứng để làm giảm đau và kiểm soát tình trạng viêm do đặc tính thấm tốt vào bao khớp và tác dụng nhanh, kéo dài. Các thuốc thường dùng bao gồm naproxen, ibuprofen,…Nhưng việc sử dụng các thuốc giảm đau kháng viêm không Steroid có thể gây nên một số tác dụng phụ trên ống tiêu hóa (viêm loét dạ dày), tổ thương gan thận, và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
- Corticoid: Trong trường hợp, tình trạng viêm tại khớp diễn ra quá nghiêm trọng mà việc sử dụng thuốc kháng viêm giảm đau không Steroid không thể giúp bệnh nhân cải thiện triệu chứng thì các bác sĩ sẽ có thể xem xét cho người bệnh sử dụng Corticoid với mục đích kháng viêm. Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân mà corticoid có thể được dùng dưới dạng uống hoặc tiêm trực tiếp tại khớp.
Nhưng việc sử dụng corticoid cần phải thận trọng và theo dõi sát các tác dụng phụ của thuốc, không được ngưng sử dụng thuốc đột ngột, chỉ nên sử dụng thuốc nếu tình trạng quá nghiêm trọng, khi tình trạng viêm đã giảm thì chuyển dần sang thay thế bằng thuốc kháng viêm giảm đau không Steroid.
- Các thuốc điều hòa miễn dịch: Một số thuốc điều hòa miễn dịch có thể được sử dụng để làm giảm sự nhạy cảm của của hệ miễn dịch để giúp giảm nhẹ đáp ứng viêm tại khớp, Sulfasalazine là đại diện thường xuyên được sử dụng.
- Kháng sinh: Để điều trị tình trạng nhiễm khuẩn cho bệnh nhân (kể cả các nhiễm khuẩn tiềm ẩn có nguy cơ gây viêm khớp phản ứng) thì việc sử dụng kháng sinh là cần thiết. Nếu chưa có kết luận chính xác về chủng vi khuẩn mắc phải thì việc điều trị kháng sinh chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và yếu tố dịch tễ tại địa phương, nếu đã có kết quả kháng sinh đồ thì lựa chọn kháng sinh đặc hiệu theo kết quả kháng sinh đồ.
5.2. Các phương pháp hỗ trợ điều trị viêm khớp phản ứng
Bên cạnh việc sử dụng thuốc trong điều trị viêm khớp phản ứng thì một số phương pháp hỗ trợ điều trị không sử dụng thuốc cũng có tác dụng rất tích cực trong điều trị viêm khớp phản ứng.
- Tập thể dục: Bệnh nhân nên luyện tập thể dục thường xuyên với các bài tập thích hợp để nâng cao sức khỏe khớp và cải thiện khả năng vận động của khớp. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để được hướng dẫn động tác đúng và cường độ luyện tập thích hợp.
- Vật lý trị liệu: Các phương pháp vật lý trị liệu như chườm nóng, chườm lạnh, châm cứu,… cũng có tác dụng khá tốt trong điều trị các triệu chứng của bệnh, tuy nhiên cần lưu ý rằng những phương pháp này không thể thay thế được các chỉ định điều trị của bác sĩ đã đề ra.
- Hỗ trợ duy trì và bảo vệ sụn khớp, tăng tiết dịch khớp
- Hỗ trợ giảm triệu chứng viêm khớp, thoái hóa khớp
- Hỗ trợ giảm đau do khô khớp, giúp khớp vận động linh hoạt